Banner
Banner dưới menu

BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI TRÊN DO XƠ VỮA

(Cập nhật: 2/12/2022)

BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI TRÊN DO XƠ VỮA

1. ĐỊNH NGHĨA

Bệnh động mạch chi trên do xơ vữa là tình trạng hẹp hoặc tắc động mạch dưới đòn,

thân cánh tay đầu hoặc động mạch nách do xơ vữa. Các tổn thương động mạch phía

ngọn chi thường do các nguyên nhân không phải do xơ vữa: bệnh Buerger, các bệnh

tự miễn, loạn sản xơ cơ…

 

2. CHẨN ĐOÁN

2.1. Triệu chứng lâm sàng

Phần lớn bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng, trong giai đoạn này thường phát

hiện bởi sự chênh lệch huyết áp giữa 2 tay (≥ 10-15 mmHg).

Các triệu chứng lâm sàng của hẹp hoặc tắc động mạch chi trên bao gồm các triệu

chứng thiếu máu khi  gắng sức: mỏi tay, đau cách hồi vùng cánh tay, đau khi nghỉ

hoặc hoại tử đầu chi khi giai đoạn bệnh nặng.

Khi tổn thương xơ vữa tiến triển gây tắc động mạch dưới đòn bệnh nhân sẽ có triệu

chứng của hội chứng cướp máu do đảo ngược dòng chảy động mạch đốt sống. Các

triệu chứng bao gồm: rối loạn thăng bằng, chóng mặt, ngất, thất điều, mất cảm giác

vùng mặt khi bệnh nhân thực hiện các động tác gắng sức. Tắc động mạch thân cánh

tay đầu có thể gây đột quỵ hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua

Khám lâm sàng: mạch nách, mạch cánh tay và động mạch quay yếu hoặc mất, huyết

áp 2 tay chênh lệch, nghe vùng dưới đòn có tiếng thổi.

2.2. Thăm dò cận lâm sàng

2.2.1. Siêu âm Doppler mạch máu

Siêu âm Doppler mạch máu là phương tiện thăm dò không xâm lấn có giá trị cao

trong chẩn đoán bệnh lý mạch máu chi trên. Tuy nhiên hạn chế khi vị trí hẹp ở gốc

động mạch dưới đòn trái hoặc thân động mạch cánh tay đầu do nằm sâu trong lồng

ngực. Với những trường hợp hẹp gốc động mạch dưới đòn trái trên 70% thì đoạn xa

có thể ghi được phổ dạng 1  pha và động mạch đốt sống cùng bên có phổ dạng đảo

ngược (bị trộm máu). Nếu vị trí hẹp tại thân động mạch cánh tay đầu thì động mạch

dưới đòn phải và động mạch cảnh chung phải ghi được phổ dạng 1 pha sau hẹp.

2.2.2. Chụp cắt lớp vi tính đa dãy

Chụp cắt lớp vi tính mạch máu đa dãy có dựng hình là phương tiện chẩn đoán tốt có

độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong phát hiện tổn thương mạch máu phía trên động

mạch chủ. CLVT giúp đánh giá: vị trí, mức độ hẹp, mức độ lan rộng, mức độ vôi

hóa, sự phát triển của tuần hoàn bàng hệ…. Ngoài ra còn cung cấp thêm thông tin về

chẩn đoán phân biệt như hội chứng lối thoát ngực.

2.2.3. Chụp cộng hưởng từ mạch máu

Cũng như các mạch máu khác, chụp cộng hưởng từ cung cấp thông tin cả chức năng

và hình thái, mức độ hẹp của tổn thương.

2.2.4. Chụp DSA mạch máu

Là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán tổn thương mạch máu khi các phương tiện không

xâm lấn không kết luận được, đồng thời kết hợp với can thiệp nội mạch

 

3. ĐIỀU TRỊ

3.1. Nội khoa

Điều chỉnh các yếu tố nguy cơ của bệnh lý xơ vữa  động mạch và sử dụng thuốc kháng

kết tập tiểu cầu:

-  Bỏ hút thuốc lá, thuốc lào.

-  Kiểm soát huyết áp, duy trì huyết áp nhỏ hơn 140/90 mmHg.

-  Kiểm soát đường máu chặt chẽ nếu bệnh nhân bị đái tháo đường.

-  Kiểm soát lipid máu: Hướng dẫn dùng statin để kiểu soát  lipid máu tích cực ở

những bệnh nhân có tiền sử nhồi máu não do xơ vữa hoặc cơn thiếu máu não cục

bộ thoáng qua để làm giảm nguy cơ đột quỵ và biến cố tim mạch. Mục tiêu giảm

LDL-C ≥ 50% so với mức nền (khi bệnh nhân chưa được điều trị bằng bất kì

thuốc hạ lipid máu nào) và đích LDL-C < 1,4 mmol/L (< 55 mg/dL).

-  Thuốc kháng kết tập tiểu cầu:

+  Aspirin 75 - 100 mg/24h.

+  Clopidogrel 75 mg/24h (nếu dị ứng, hoặc kháng aspirin, viêm dạ dày).

3.2. Điều trị tái thông mạch động mạch chi trên

Chỉ định điều trị tái thông mạch động mạch chi trên

-  Bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng: đột quỵ thiếu máu não hoặc cơn đột quỵ

thiếu máu não thoáng qua trong vòng 6 tháng, hội chứng cướp máu động mạch

dưới đòn

-  Bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng:

+  Cân nhắc trong trường hợp hẹp đoạn gần động mạch dưới đòn ở bệnh nhân

bắc cầu nối chủ vành có sử dụng động mạch vú trong cùng bên

+  Cân nhắc trong trường hợp hẹp đoạn gần động mạch dưới đòn ở bệnh nhân

đã được bắc cầu nối động mạch vú trong cùng bên-  động mạch vành và có

bằng chứng thiếu máu cơ tim

+  Cân nhắc trong trường hợp hẹp động mạch dưới đòn cùng bên với cầu nối

thông động tĩnh mạch ở bệnh nhân lọc máu

+  Có thể cân nhắc trong trường hợp hẹp 2 bên để đánh giá huyết áp chính xác

hơn

Có 2 phương pháp tái thông mạch động mạch chi trên: Phẫu thuật và can thiệp nội

mạch. Không có các nghiên cứu đa trung tâm nào so sánh hiệu quả của phương pháp

can thiệp nội mạch và phẫu thuật. Nguy cơ biến chứng nặng, bao gồm tai biến mạch

não là thấp. Tỉ lệ đột quỵ thiếu máu não sau can thiệp nội mạch là 2.6% và phẫu thuật

là 0.9-2.4%.

3.2.1. Can thiệp động mạch chi trên qua da

-  Bệnh nhân thường được nong bóng và đặt stent. Tỉ lệ thành công của thủ thuật là

100% với tổn thương hẹp khít và 80-95% với tổn thương tắc hoàn toàn động

mạch dưới đòn. Tỉ lệ duy trì tái thông sau 2 năm là 70-85%

-  Điều trị chống huyết khối liên quan đến can thiệp.

+  Kháng kết tập tiểu cầu:

●  Kháng kết  tập tiểu cầu kép liều duy trì sau đặt stent 1 tháng: Aspirin 75  -100 mg/24h và clopidogrel 75 mg/24h.

●  Sau đó dùng kháng kết  tập tiểu cầu đơn lâu dài: Aspirin 75  -  100 mg/24h

hoặc clopidogrel 75 mg/24h. Trường hợp bệnh nhân có chỉ định sử dụng

thuốc chống đông (kháng vitamin K hoặc NOAC) vì lý do khác thì chỉ cần

sử dụng thuốc chống đông đơn độc.

+  Không chỉ định dùng thuốc ức chế glycoprotein IIb/IIIa thường quy.

+  Thuốc chống đông: Không cần dùng chống đông sau thủ thuật.

3.2.2. Phẫu thuật

-  Chỉ định: Bệnh nhân tắc động mạch dưới đòn có nguy cơ phẫu thuật thấp hoặc

thất bại khi điều trị can thiệp nội mạch.

-  Phương pháp: phẫu thuật chuyển vị dưới đòn cảnh có kết quả tốt và an toàn (tỉ lệ

duy trì tái thông 96% trong 5 năm) hoặc bắc cầu dưới đòn cảnh, cảnh cảnh, cảnh

nách tùy vào vị trí tổn thương

 

Tài liệu tham khảo

  1. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch ngoại biên – Bộ Y Tế

 

(Lượt đọc: 1135)

Tin tức liên quan

  • Trang thông tin SYT
  • Đường dây nóng
  • Thu hút nhân lực chất lượng cao
  • Học tập làm theo lời bác
  • Chương trình mục tiêu quốc gia
  • Thủ tục hành chính SYT
  • Lịch công tác
  • Hình ảnh hoạt động
  • Câu lạc bộ Tim mạch
  • Câu lạc bộ Tiểu đường
  • Câu lạc bộ Hen - COPD
  • Liên kết web
    • Bộ Y Tế
    • Bất Động Sản
    • Báo Quảng Ninh
    • Sở Y tế Quảng Ninh
    • Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh
    • Bệnh viện Bãi Cháy
    • Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh
    • CDC
    • Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
    • Bệnh viện Cẩm phả
    • Bệnh viện Đa khoa khuc vực Cẩm phả
    • Bệnh viện Lao và phổi
    • Bệnh viện Phục hồi chức năng Quảng Ninh
    • Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí
    • Bệnh viện Y dược cổ truyền Quảng Ninh
    • Trung tâm y tế Hạ Long
    • Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ
    • Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu
    • Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hải Hà
    • Trung tâm Y tế huyện Hoành Bồ
    • Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên
    • Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn
    • Trung tâm Y tế Thành phố Cẩm Phả
    • Trung tâm Y tế Thành phố Móng Cái
    • Trung tâm Y tế Thành phố Uông Bí
    • Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều
    • Trung tâm Y tế thị xã Quảng Yên
    • Bệnh viện 108
    • Trung tâm DI & ADR quốc gia
    • Bệnh viện Bạch Mai
    • Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
    • Bệnh viện Việt Đức
    • Sở Y tế tỉnh Phú Thọ