KHOA PHẪU THUẬT VÀ CAN THIỆP TIM MẠCH
Tập thể khoa Phẫu thuật và Can thiệp Tim mạch năm 2025
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Khoa Phẫu thuật và Can thiệp Tim mạch tiền thân từ khoa Nội Tim mạch, thành lập từ năm... do Thầy thuốc ưu tú, bác sĩ chuyên khoa 2 Trần Quảng Định là Trưởng khoa. Khoa hiện có 15 cán bộ, viên chức, người lao động, trong đó có 6 bác sĩ và 9 điều dưỡng. Khoa thực hiện chẩn đoán, điều trị các bệnh lý tim mạch bằng phương pháp can thiệp nội mạch và phẫu thuật. Hiện khoa đang điều trị nội trú khoảng 2.500 lượt bệnh nhân/năm.
Lãnh đạo đương nhiệm
![]() |
![]() |
TTƯT. BsCKII TRẦN QUANG ĐỊNH Trưởng khoa |
ĐD. ĐINH HỮU TRUNG Điều dưỡng trưởng |
II. CÁC KỸ THUẬT TRIỂN KHAI
Tim mạch can thiệp: Với hệ thống Calthleb hiện đại và hoàn chỉnh được đầu tư từ nguồn vốn ODA giúp triển khai kỹ thuật chuyên sâu:
- Đặt máy tạo nhịp tạm thời và vĩnh viễn trong rối loạn nhịp chậm, Block nhĩ thất độ cao, suy nút xoang...
- Chụp động mạch vành qua da, nong và đặt stent cho bệnh nhân: nhồi máu cơ tim cấp, đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên.
- Can thiệp đặt stent graft trong điều trị phình động mạch chủ.
- Thăm dò điện sinh lý tim và đốt các rối loạn nhịp tim bằng sóng có năng lượng tần số Radio (RF)
- Bít dù trong bệnh lý tim bẩm sinh: Thông liên nhĩ, thông liên thất, còn ống động mạch.
- Xạ hình tưới máu cơ tim (Spect tim)
- Siêu âm tim qua thành ngực, siêu âm tim qua thực quản
- Can thiệp nội tĩnh mạch.
Phẫu thuật tim mạch: Với hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể (máy tim phổi nhân tạo) giúp triển khai các kỹ thuật:
- Phẫu thuật thay van 2 lá, 3 lá, van động mạch chủ bằng van nhân tạo (van sinh học, van cơ học), sửa chữa các khuyết tật trong tim (vá lỗ thông lớn, các khối u trong buồng tim...)
- Phẫu thuật lóc động mạch chủ týp A, thay đoạn động mạch chủ.
- Phẫu thuật thay đoạn động mạch chủ bằng đoạn mạch nhân tạo trong trường hợp phình lóc động mạch chủ bụng, động mạch chủ chậu, bắc cầu nối động mạch trong trường hợp tắc mạch.
- Phẫu thuật lột bỏ tĩnh mạch hiển điều trị suy tĩnh mạch mạn tính nặng.