PHẪU THUẬT LẤY THAI TRÊN NGƯỜI BỆNH MẮC BỆNH TOÀN THÂN (TIM, THẬN, GAN, HUYẾT HỌC, NỘI TIẾT...)
(Cập nhật: 28/11/2017)
PHẪU THUẬT LẤY THAI TRÊN NGƯỜI BỆNH MẮC BỆNH TOÀN THÂN (TIM, THẬN, GAN, HUYẾT HỌC, NỘI TIẾT...)
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật lấy thai là phẫu thuật nhằm lấy thai ra khỏi tử cung sau khi mở
bụng và mở tử cung
Đối với sản phụ có bệnh lí toàn thân ngoài các nguy cơ thường gặp trong phẫu thuật lấy thai còn có nguy cơ có các biến chứng của các bệnh lí toàn thân kèm theo ảnh hưởng đến mẹ và thai. Trước mổ, trong mổ và sau mổ, tiên lượng và dự phòng các biến chứng này là vô cùng quan trọng
II. CHỈ ĐỊNH
Do nguyên nhân từ thai
Các chỉ định do ngôi thai bất thường
Thai to
Thai suy
Bệnh lý của thai có chống chỉ định đẻ đường âm đạo:
Do nguyên nhân phần phụ của thai
Do nguyên nhân đường sinh dục
Do bệnh lý của mẹ
Những chỉ định khác
III. CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Kíp gây mê hồi sức
Kíp phẫu thuật
Nữ hộ sinh chăm sóc sơ sinh
Bác sĩ chuyên khoa liên quan đến bệnh lí toàn thân của mẹ
Phương tiện, dụng cụ, thuốc
Bộ dụng cụ, thuốc dùng gây tê tủy sống, gây mê toàn thân
Bộ dụng cụ mổ lấy thai đã tiệt trùng
Phương tiện chăm sóc và hồi sức sơ sinh
Các thuốc để hồi sức và các thuốc dùng trong sản khoa
Dự trù máu, tiểu cầu..
Người bệnh
Được giải thích đầy đủ lý do phẫu thuật lấy thai, ký giấy cam đoan phẫu thuật Khám xin ý kiến chuyên khoa về các bệnh lí toàn thân, dùng các thuốc điều trị cần thiết trước mổ
Thông đái, sát khuẩn thành bụng, trải khăn vô khuẩn sau khi đã được giảm đau
IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Thì 1. Mở bụng:
Có thể đường trắng giữa dưới rốn hoặc đường ngang trên mu Bộc lộ vùng mổ: chèn gạc, đặt van vệ
Thì 2. Mở phúc mạc đoạn dưới tử cung
Thì 3. Rạch ngang cơ tử cung đoạn dưới đến màng ối. Mở đoạn dưới tử cung ở ngay giữa (lưu ý tránh chạm vào phần thai ở ngay dưới). Mở rộng vết rạch tử cung sang hai bên. Đường mở tử cung song song với đường mở phúc mạc đoạn dưới. Đường rạch ngang đoạn dưới khoảng 8-10cm
Thì 4. Lấy thai và rau:
Lấy thai: lấy đầu thai nếu là ngôi đầu, lấy chân thai hay mông thai nếu là các ngôi còn lại
Dùng miếng gạc mỏng lau nhớt miệng trẻ
Kẹp và cắt dây rốn
Tiêm tĩnh mạch chậm(qua dây truyền) 10 đơn vị oxytocin.
Lấy rau bằng cách kéo dây rốn và ấn đáy tử cung qua thành bụng. Làm sạch buồng tử cung. Nong cổ tử cung nếu cần Kiểm tra và kẹp các mạch máu lớn đang chảy
Thì 5. Khâu vết rạch tử cung và phúc mạc:
Khâu phục hồi lớp cơ tử cung bằng chỉ tiêu số 1. Có thể bằng mũi rời hay khâu vắt có khóa hay không có khóa. Mũi khâu lấy toàn bộ chiều dày lớp cơ tử cung. Không nên khâu cả lớp nội mạc tử cung. Thông thường khâu một lớp là đủ. Nếu cần thì khâu vắt lớp thứ hai để cầm máu và che phủ lớp khâu thứ nhất
Phủ phúc mạc đoạn dưới tử cung bắt buộc khi có nguy cơ nhiễm khuẩn
Thì 6. Lau sạch ổ bụng, kiểm tra tử cung, phần phụ và các tạng xung quanh, xem xét đặt dẫn lưu ổ bụng, đếm gạc đủ
Thì 7: Đóng thành bụng theo từng lớp, xem xét đặt dẫn lưu vết mổ
Thì 8: Lấy máu và lau âm đạo
V. THEO DÕI CHĂM SÓC SAU PHẪU THUẬT
Theo dõi sau phẫu thuật
Mạch, huyết áp, toàn trạng, bài tiết nước tiểu
Co hồi tử cung, lượng máu chảy từ tử cung ra
Vết mổ thành bụng.
Các dẫn lưu (nếu có)
Các triệu chứng và xét nghiệm liên quan đến bệnh lí toàn thân
Trung tiện
Chăm sóc
Cho thuốc giảm đau sau phẫu thuật
Thuốc điều trị bệnh lí toàn thân theo bác sĩ chuyên khoa
Cho sản phụ uống, ăn sớm (uống, thức ăn lỏng khi chưa trung tiện, ăn bình thường khi đã có trung tiện)
Vận động sớm
Cho con bú sớm
Kháng sinh điều trị (nếu cần)
VI. BIẾN CHỨNG
Trong phẫu thuật
Chảy máu
Chấn thương thai nhi
Chấn thương ruột
Rạch vào bàng quang
Thắt vào niệu quản
Biến chứng liên quan đến bệnh lí toàn thân
Sau phẫu thuật
Nhiễm trùng vết mổ, tiểu khung, viêm phúc mạc toàn thể, nhiễm trùng huyết Chảy máu do nhiễm trùng vết mổ tử cung Biến chứng liên quan đến bệnh lí toàn thân
(Lượt đọc: 3393)
Tin tức liên quan
- Tiêu điểm
- Tin đọc nhiều