PHẪU THUẬT U NÃO THẤT TƯ BẰNG ĐƯỜNG MỞ NẮP SỌ
(Cập nhật: 26/6/2022)
PHẪU THUẬT U NÃO THẤT TƯ BẰNG ĐƯỜNG MỞ NẮP SỌ
I. ĐẠI CƯƠNG
Ependymomas bao gồm u màng não thất (ependymoma) và u màng ống nội tủy, trong đó u màng não thất xuất phát từ tế bào màng não thất còn u màng ống nội tủy xuất phát từ tế bào màng ống nội tủy. U màng não thất là u nội sọ, thuộc nhóm u thần kinh đệm, chiếm khoảng 3% trong tổng số u não ở người lớn và khoảng 10% tổng số u não ở trẻ em .
Nghiên cứu của Jeremy. Ganz, 2011; Kucia, Maughan, Kakarla, 2010 cho thấy u màng não thất chiếm khoảng 10% các khối u não và tủy sống. Khoảng 60% trẻ em được chẩn đoán u màng não thất có tuổi dưới 5. U màng não thất có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng ở người lớn ít gặp hơn. Thường gặp u ở vùng hố sau của não. Cũng giống như các khối u khác của não, nguyên nhân gây bệnh u màng não thất chưa được biết rõ .
U màng não thất phát triển trong hệ thống não thất gây giãn não thất, tắc nghẽn lưu thông dịch não tủy làm tăng áp lực nội sọ. Khi áp lực nội sọ tăng cao sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm như thoát vị não, hôn mê. Vì vậy mà u màng não thất cần được chẩn đoán và điều trị sớm. U màng não thất trong nhu mô não thì chẩn đoán khó, dễ nhầm lẫn với các loại u não khác . Ngoài ra, có một số loại u não không phải u màng não thất nhưng phát triển vào trong não thất, gây chẩn đoán nhầm lẫn với u màng não thất.
Điều trị u màng não thất chủ yếu là phẫu thuật, trước đây khi chưa có kính hiển vi điện tử và chưa có cộng hưởng từ thì phẫu thuật u não nói chung và u màng não thất nói riêng gặp nhiều khó khăn. Chẩn đoán hình ảnh, trong đó cộng hưởng từ giữ vai trò chủ đạo giúp phát hiện sớm u màng não thất, đánh giá vị trí, tính chất và liên quan của khối u với các cấu trúc xung quanh để các nhà phẫu thuật có chỉ định và chiến lược điều trị phù hợp.
Trong các xét nghiệm chẩn đoán thì cộng hưởng từ (MRI) là phương pháp chẩn đoán hình ảnh rất có giá trị trong phát hiện, đánh giá các tổn thương u màng não thất trong não và tủy sống. Chụp cắt lớp vi tính tiêm thuốc cản quang cho phép đánh giá tốt hơn chụp cộng hưởng từ về mức độ calci hóa trong khối u nhưng có một số bệnh nhân không sử dụng được thuốc cản quang do bị dị ứng nên rất khó để đánh giá u. Chụp cộng hưởng từ đánh giá tốt hơn mức độ xâm lấn của khối u đặc biệt các khối u có kích thước nhỏ
II. CHỈ ĐỊNH
- Vớt tất cả u màng não thất có dấu hiệu lâm sàng
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Tình trạng người bệnh quá nặng không cho phép lấy u, chỉ điều trị tạm thời bằng các biện pháp khác: như dẫn lưu não thất....
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện:
- PTV chuyên khoa thần kinh, được đào tạo về phẫu thuật não thất
- Hai phụ mổ
- Kíp gây mê: Bác sĩ gây mê, KTV phụ gây mê, nhân viên trợ giúp
- Kíp dụng cụ: Dụng cụ viên, chạy ngoài
2. Người bệnh:
- Được chẩn đoán bệnh, xét nghiệm sinh học, đánh giá toàn trạng bệnh phối hợp
và được điều trị, nuôi dưỡng, cân bằng đủ đảm bảo cho cuộc phẫu thuật dự
kiến
- Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình
trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến,
biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm
đau, do cơ địa của người bệnh.
- Người bệnh được vệ sinh, gội đầu, tắm rửa sạch. Tóc có thể cạo hoặc không,
nhịn ăn uống trước mổ ít nhất 6h.
3. Phương tiện: Cần có kính vi phẫu thuật, khoan mài kim cương, hệ thống thần kinh dẫn đường nếu có
4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 300 - 480 phút
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1.1 Tư thế người bệnh: Bệnh nhân ngửa, đầu cố định trên khung cố định Mayfield, đầu thẳng
1.2 Vô cảm: Bắt buộc phải gây mê nội khí quản
1.3 Kỹ thuật:
- Bước 1: Rạch da theo đường đã được xác định trước
- Bước 2: Mở nắp sọ , khâu treo màng cứng xung quanh
- Bước 3: Rạch màng cứng sát xương sọ, lật màng cứng sang 1 bên, hút hết dịch não tủy để mở rộng trường mổ
- Bước 4: Cầm máu vỏ não, tách vỏ não đi vào tiếp màng não thất, mở vào não thất, hút hết dịch não tủy, tiếp cận khối u màng não thất, bóc tách từ gốc khối u để cắt bỏ u, không nhất thiết lấy hết u tránh làm tổn thương màng não thất quan trọng làm lưu thông lại dịch não tủy một cách bình thường, cầm máu bằng bipolar và surgisell, đặt dẫn lưu vào não thật
- Bước 5: Tạo hình màng cứng
• Dùng cân galia, màng xương hoặc cân cơ thái dương để vá kín màng não
• Tạo hình lại hộp sọ
- Bước 6: Đặt lại xương sọ, xương được cố định bằng ghim sọ hoặc nẹp hàm mặt
hoặc khoan lỗ buộc xương bằng chỉ
VI. THEO DÕI VÀ NGUYÊN TẮC XỬ TRÍ TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG
- Trong 24 giờ đầu: theo dõi sát tri giác, mạch huyết áp, thở, dấu hiệu thần kinh
khu trú. Nếu tụt tri giác hoặc xuất hiện triệu chứng thần kinh khu trú mới --> chụp cắt lớp vi tính kiểm tra để phát hiện tổn thương phù não, biến chứng máu tụ ngoài màng cứng hoặc dưới màng cứng
- Chăm sóc vết mổ và điều trị toàn thân (kháng sinh, giảm đau, truyền dich, nuôi
dưỡng)
(Lượt đọc: 962)
Tin tức liên quan
- PHẪU THUẬT U MÀNG NÃO TIỂU NÃO BẰNG ĐƯỜNG MỞ NẮP SỌ
- PHẪU THUẬT U LIỀM NÃO BẰNG ĐƯỜNG MỞ NẮP SỌ
- PHẪU THUẬT U HỐ SAU XÂM LẤN XOANG TĨNH MẠCH BẰNG ĐƯỜNG MỞ NẮP SỌ
- PHẪU THUẬT U HỐ SAU KHÔNG XÂM LẪN XOANG TĨNH MẠCH BẰNG ĐƯỜNG MỞ NẮP SỌ
- PHẪU THUẬT U NỘI SỌ VÒM SỌ KHÔNG XÂM LẪN XOANG BƯỚM BẰNG ĐƯỜNG MỞ NẮP SỌ
- PHẪU THUẬT U RÃNH TRƯỢT BẰNG ĐƯỜNG QUA XOANG BƯỚM
- PHẪU THUẬT U RÃNH TRƯỢT BẰNG ĐƯỜNG MỞ NẮP SỌ
- PHẪU THUẬT U RÃNH TRƯỢT BẰNG ĐƯỜNG QUA XƯƠNG ĐÁ
- PHẪU THUẬT U ĐỈNH XƯƠNG ĐÁ BẰNG ĐƯỜNG QUA XOANG ĐÁ
- PHẪU THUẬT U 1/3 TRONG XƯƠNG BƯỚM BẮNG ĐƯỜNG MỞ NẮP SỌ
- Tiêu điểm
- Tin đọc nhiều